Gout
Từng được mệnh danh là “bệnh của vua chúa” hay “bệnh nhà giàu”, gút (gout) ngày nay đã trở nên phổ biến hơn, không phân biệt giàu nghèo, địa vị. Cơn đau gút dữ dội, đột ngột có thể khiến bạn “chết đứng”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Vậy bệnh gút là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết này!
Gout là gì?
Bệnh gout hay còn gọi là thống phong, là một dạng viêm khớp xảy ra do sự tích tụ quá nhiều axit uric trong máu. Khi nồng độ axit uric vượt quá ngưỡng bão hòa (trên 6.8 mg/dL), chúng sẽ kết tinh thành những tinh thể hình kim sắc nhọn, lắng đọng trong các khớp, gây ra viêm, sưng, đau và hạn chế vận động.
Khớp ngón chân cái là vị trí thường bị ảnh hưởng đầu tiên, sau đó có thể lan đến các khớp khác như mắt cá chân, gối, bàn tay, khuỷu tay,…
Cơ chế bệnh sinh:
Purin là một hợp chất tự nhiên có trong cơ thể và trong nhiều loại thực phẩm. Khi purin bị phân hủy, sản phẩm cuối cùng là axit uric. Thông thường, axit uric sẽ hòa tan trong máu và thận lọc ra ngoài qua đường nước tiểu. Tuy nhiên, khi cơ thể sản xuất quá mức lượng axit uric hoặc thận không thể đào thải, axit uric sẽ tồn đọng trong máu, dẫn đến tăng axit uric máu (hyperuricemia).
Tăng axit uric máu kéo dài là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh gút. Các tinh thể urat lắng đọng trong khớp sẽ kích hoạt hệ thống miễn dịch, gây ra phản ứng viêm mạnh mẽ với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau.
Triệu chứng bệnh gout
Triệu chứng điển hình của bệnh gút là các cơn gút cấp tính, với những biểu hiện đặc trưng sau:
- Đau dữ dội: Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, dữ dội, thường vào ban đêm, khiến người bệnh thức giấc. Cảm giác đau như bị kim châm, bỏng rát, khó chịu vô cùng.
- Sưng, nóng, đỏ: Khớp bị gút sưng to, nóng, đỏ, căng bóng, chạm vào rất đau.
- Hạn chế vận động: Khớp bị viêm, đau khiến người bệnh khó khăn trong vận động, đi lại.
- Sốt: Một số trường hợp có thể kèm theo sốt nhẹ.
- Mệt mỏi: Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu trong cơn gút cấp.
- Ngứa ngáy da: Vùng da quanh khớp bị gút có thể bị ngứa.
Ngoài các triệu chứng kể trên, ở giai đoạn muộn, bệnh gút có thể gây ra các biểu hiện khác như:
- Hạt tophi: Các u cục nhỏ, cứng, chứa tinh thể urat hình thành dưới da, thường gặp ở khuỷu tay, bàn tay, gót chân, vành tai,…
- Biến dạng khớp: Gút mạn tính có thể gây tổn thương khớp vĩnh viễn, dẫn đến biến dạng khớp, hạn chế vận động.
Nguyên nhân gây bệnh gút
Bình thường, chỉ số axit uric trong máu được duy trì ở mức ổn định, cụ thể là 210 – 420 µmol/L đối với nam giới và 150 – 350 µmol/L đối với nữ giới.
Tuy nhiên khi nồng độ này tăng lên hay thận không đào thải được sẽ hình thành nên bệnh gout.Thực tế, có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự rối loạn chuyển hóa purin và tăng acid uric máu. Cụ thể với 2 nhóm nguyên nhân sau:
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)
- Chiếm đa số các trường hợp mắc bệnh gút.
- Liên quan đến yếu tố di truyền hoặc cơ địa, khiến cơ thể tổng hợp purin nội sinh quá mức, làm tăng nồng độ acid uric trong máu.
- Thường gặp ở nam giới độ tuổi trên 40 tuổi, có lối sống và thói quen sinh hoạt không lành mạnh.
Nguyên nhân thứ phát
Tăng acid uric máu thứ phát do các bệnh lý hoặc yếu tố khác:
- Bệnh lý về máu: Bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương,…
- Sử dụng thuốc: Thuốc điều trị bệnh lý ác tính, thuốc lợi tiểu, aspirin liều thấp,…
- Các bệnh lý khác: Suy giảm chức năng thận, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường,…
- Chế độ ăn uống: Thường xuyên ăn những thực phẩm giàu purin như thịt đỏ, nội tạng động vật, hải sản,…
- Lối sống: Uống nhiều rượu bia, lạm dụng chất kích thích,…
Có nguy hiểm không? Biến chứng
Tuy không gây tử vong ngay lập tức, nhưng bệnh gút nếu không được điều trị và kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.
- Viêm khớp mạn tính: Các cơn gút tái phát nhiều lần gây tổn thương khớp vĩnh viễn, dẫn đến biến dạng khớp, hạn chế vận động.
- Sỏi thận: Axit uric kết tinh trong đường tiết niệu gây sỏi thận, sỏi niệu quản, gây đau, tiểu ra máu, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Suy thận: Tinh thể axit uric lắng đọng trong thận gây tổn thương thận, dẫn đến suy giảm chức năng thận, thậm chí suy thận mạn tính.
- Bệnh tim mạch: Bệnh gút làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đột quỵ.
Cách chẩn đoán bệnh gout
Để chẩn đoán bệnh gút, bác sĩ sẽ dựa vào các yếu tố sau:
- Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng, tiền sử bệnh, thói quen ăn uống,…
- Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ khám các khớp để đánh giá tình trạng sưng, đau, biến dạng.
- Xét nghiệm:
- Xét nghiệm máu: Đo nồng độ axit uric, công thức máu, chức năng gan, thận,…
- Xét nghiệm dịch khớp: Tìm tinh thể urat dưới kính hiển vi.
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, siêu âm khớp để phát hiện tổn thương khớp.
Đối tượng nguy cơ cao
Mặc dù bệnh gout có thể gặp ở mọi lứa tuổi và giới tính, nhưng một số đối tượng sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
- Nam giới ở độ tuổi trung niên (trên 40 tuổi)
- Phụ nữ sau mãn kinh
- Thành viên gia đình có tiền sử mắc bệnh gút
- Người béo phì
- Người có chế độ ăn uống giàu purin, uống nhiều rượu bia
- Người có bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận,…
- Người sử dụng một số loại thuốc như lợi tiểu, aspirin liều thấp,…
Các phương pháp điều trị gout hiệu quả
Mục tiêu điều trị bệnh gút là kiểm soát triệu chứng cấp tính, ngăn ngừa các cơn gút tái phát, hạ và duy trì nồng độ acid uric máu ở mức ổn định, đồng thời phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm như tổn thương khớp, sỏi thận, bệnh lý tim mạch.
Để đạt được mục tiêu này, bác sĩ sẽ kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau, bao gồm:
Các phương pháp điều trị bao gồm:
Áp dụng phương pháp Tây y
Phương pháp điều trị Tây y tập trung vào việc giảm đau, kháng viêm trong cơn gút cấp, hạ và kiểm soát nồng độ axit uric máu, phòng ngừa các cơn gút cấp tái phát và biến chứng.
Điều trị nội khoa (dùng thuốc)
- Thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid (NSAID): Nhóm thuốc này giúp giảm đau, kháng viêm hiệu quả trong cơn gút cấp. Một số loại thuốc NSAID thường được sử dụng bao gồm: Diclofenac, Ibuprofen, Naproxen,…
- Colchicine: Colchicine là thuốc đặc trị gút cấp, có tác dụng giảm đau, kháng viêm mạnh. Tuy nhiên, có tác dụng phụ như tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
- Corticosteroid: Nhóm thuốc này có tác dụng kháng viêm mạnh, thường được sử dụng trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với NSAID hoặc Colchicine. Corticosteroid có thể được dùng đường uống, tiêm khớp hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc hạ axit uric máu: Nhóm thuốc này giúp ngăn ngừa hình thành tinh thể urat, phòng ngừa các cơn gút cấp tái phát và biến chứng. Hai loại thuốc hạ axit uric máu thường được sử dụng là:
- Allopurinol: Có khả năng ức chế enzyme xanthine oxidase, từ đó làm giảm khả năng sản xuất axit uric.
- Febuxostat: Ức chế enzyme xanthine oxidase, có hiệu quả tương đương allopurinol nhưng ít tác dụng phụ hơn.
- Probenecid: Tăng khả năng đào thải axit uric qua thận.
- Lesinurad: Ức chế protein vận chuyển urat ở thận, tăng đào thải axit uric.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường chỉ được xem xét trong những trường hợp gút mạn tính, gây biến dạng khớp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chức năng vận động. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
- Cắt bỏ hạt tophi: Loại bỏ các u cục tophi gây đau, biến dạng khớp.
- Chọc hút dịch khớp: Giúp giảm đau, giảm áp lực trong khớp bị viêm.
- Thay khớp: Thay thế phần khớp đã bị tổn thương nặng bằng khớp nhân tạo.
- Phẫu thuật nội soi khớp: Sửa chữa các tổn thương trong khớp.
Đông y giải quyết căn nguyên gây bệnh
Theo quan điểm Đông y, bệnh gút thuộc phạm vi chứng “thống phong”, do phong hàn thấp tà xâm nhập vào cơ thể, khiến kinh lạc tắc nghẽn, khí huyết ứ trệ. Phương pháp điều trị Đông y tập trung vào việc khu phong tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết thông lạc, thanh nhiệt giải độc.
Một số bài thuốc Đông y thường được sử dụng trong điều trị bệnh gút:
- Bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh: Thành phần gồm độc hoạt 12g, Tang ký sinh 16g, Phòng phong 8g, Tần giao 12g, Đương quy 12g, Xuyên khung 8g, Ngưu tất 12g, Cam thảo 6g. Mỗi ngày dùng 1 thang ở dạng sắc uống, thuốc chia thành 2-3 phần bằng nhau, uống hết trong ngày.
- Bài thuốc Phòng kỷ hoàng kỳ ẩm: Thành phần gồm phòng kỷ 12g, Hoàng kỳ 16g, Bạch truật 12g, Cam thảo 6g, Sinh khương 4g, Đại táo 5 quả. Mỗi ngày dùng 1 thang ở dạng sắc uống, thuốc chia thành 2-3 phần bằng nhau, uống hết trong ngày.
- Bài thuốc Nhị diệu tán: Thành phần gồm hoàng bá 12g, Chi tử 16g. Mỗi ngày dùng 1 thang ở dạng sắc uống, thuốc chia thành 2-3 phần bằng nhau, uống hết trong ngày.
Bên cạnh các bài thuốc Đông y cổ phương, người bệnh gout có thể tham khảo sử dụng bài thuốc Xương khớp Đỗ Minh Đường.
- Bài thuốc Xương khớp Đỗ Minh Đường là bài thuốc gia truyền 150 năm, được kế thừa và phát triển qua 5 đời dòng họ Đỗ Minh.
- Thành phần: Hơn 50 vị thảo dược sạch, an toàn, được kiểm nghiệm nghiêm ngặt.
- Cam kết 3 KHÔNG: KHÔNG chất bảo quản, KHÔNG tân dược, KHÔNG tác dụng phụ.
- Bài thuốc gồm 3 chế phẩm:
- Thuốc đặc trị bệnh cơ xương khớp: Khu phong trừ thấp, giảm đau.
- Thuốc bổ thận dưỡng huyết: Bổ thận, mạnh gân cốt.
- Thuốc bổ gan giải độc: Tiêu viêm, tăng sức đề kháng.
- Hiệu quả: Giảm đau, tiêu sưng, phục hồi vận động, ngăn ngừa tái phát.
Trị bệnh tại nhà với mẹo dân gian
Bên cạnh Tây y và Đông y, một số mẹo dân gian cũng có thể giúp hỗ trợ điều trị bệnh gút, giảm đau, kháng viêm:
- Uống nhiều nước: Uống đủ nước (2-3 lít mỗi ngày) giúp tăng cường đào thải acid uric qua đường nước tiểu, ngăn sự hình thành các tinh thể urat trong khớp.
- Chườm lạnh: Chườm lạnh lên vùng khớp bị sưng đau giúp giảm đau, giảm viêm. Có thể sử dụng túi chườm đá hoặc khăn bọc đá, chườm khoảng 15-20 phút mỗi lần, vài lần trong ngày.
- Nước ép cần tây: Cần tây có tác dụng lợi tiểu, giúp tăng đào thải acid uric. Có thể uống nước ép cần tây mỗi ngày hoặc sử dụng cần tây trong chế biến món ăn.
- Gừng: Gừng có tính ấm, tác dụng giảm đau, chống viêm. Có thể sử dụng gừng tươi giã nát đắp lên vùng khớp bị đau hoặc uống trà gừng ấm.
- Nghệ: Thành phần curcumin trong nghệ có khả năng chống viêm, kháng khuẩn. Người bệnh có thể dùng tinh bột nghệ hoặc củ nghệ tươi trong chế biến món ăn.
- Lá lốt: Với khả năng kháng viêm, giảm đau, người bệnh có thể sử dụng lá lốt tươi giã nát đắp lên vùng khớp bị đau hoặc sắc nước uống.
- Đậu xanh: Với khả năng thanh nhiệt, giải độc, người bệnh có thể nấu cháo đậu xanh để ăn hàng ngày.
- Tắm nước lá: Một số loại lá có tác dụng giảm đau, kháng viêm như lá ngải cứu, lá lốt, lá bưởi,… có thể dùng để nấu nước tắm.
Biện pháp phòng ngừa bệnh gút
Bệnh gút tuy không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể kiểm soát tốt nếu chúng ta chủ động phòng ngừa. Dưới đây là những biện pháp đơn giản mà hiệu quả giúp bạn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh gout:
- Hạn chế thực phẩm giàu purin như thịt đỏ (thịt bò, thịt lợn), nội tạng động vật (gan, lòng, tim, cật), hải sản (tôm, cua, ghẹ, sò), nấm, măng tây, đậu Hà Lan,…
- Ưu tiên các loại thực phẩm ít purin như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, sữa ít béo,…
- Uống nhiều nước, khoảng 2-3 lít mỗi ngày, để tăng đào thải acid uric qua thận.
- Hạn chế đồ uống có đường, nước ngọt có ga, rượu bia.
- Duy trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì.
- Dành ít nhất 30 phút mỗi ngày tập thể dục, 5 ngày mỗi tuần.
- Kiểm soát các bệnh lý nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận,…
- Không tự ý sử dụng thuốc, đặc biệt là các loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric máu.
- Chủ động bảo vệ khớp, tránh các chấn thương khớp.
- Giữ ấm cơ thế khi thời tiết giao mùa, tránh nhiễm lạnh.
Bệnh gout tuy gây nhiều phiền toái và biến chứng nguy hiểm, nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Hãy chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa và thăm khám bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường để bảo vệ sức khỏe của bạn!
Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!